Văn học dân gian Cần Đước

0
407

Theo lời kể của bà Nguyễn Thị Nga, sinh năm 1950, khu 1b thị trấn Cần Đước.

Tập tầm vông

 

Tập tầm vông
Chị lấy chồng – Em ở giá
Chị ăn cá- Em mút xương
Chị nằm giường – Em nằm đất
Chị húp mật – Em liếm ve
Chị ăn chè – Em liếm bát
Chị coi hát – Em vỗ tay
Chị ăn mày – Em xách bị
Chị làm đĩ – Em xỏ tiền
Chị đi thuyền – Em đi bộ
Chị kéo gỗ – Em lợp nhà
Chị trồng cà – Em trồng bí
Chị tuổi Tý – Em tuổi Thân
Chị tuổi Dần – Em tuổi Mẹo
Chị ăn kẹo – Em ăn cốm
Chị về sớm – Em về trưa
Chị ăn dừa – Em cạp vỏ
Chị khõ mõ- Em la làng
Chị đào hang – Em chun tuốt
Chị vác cuốc – Em đấp bờ
Chị lờ khờ – Em lững thững…
Bậu lỡ thời!

 

Chị em ta như hoa bông bụp
Chị em mình như cục cứt heo
Cục cứt heo người ta còn chuộng
Chị em mình như ruộng bỏ hoang
Ruộng bỏ hoang người ta còn cấy
Bậu lỡ thời như giấy trôi sông
Giấy trôi sông người ta còn vớt
Bậu lỡ thời như ớt chín cây
Ớt chín cây người ta còn hái
Bậu lỡ thời như nhái lột da
Nhái lột da người ta còn sợ
Bậu lỡ thời như nợ kéo lôi
Nợ kéo lôi người ta còn trả
Bậu lỡ thời như trã nấu ăn
Trã nấu ăn người ta còn rửa
Bậu lỡ thời như lửa cháy lan
Lửa cháy lan người ta còn tưới
Bậu lỡ thời như lưới giăng ngang
Lưới giăng ngang người ta còn cuốn
Bậu lỡ thời như ai muốn làm chi!
Trời mưa lâm râm!

 

Trời mưa lâm râm
Cây trâm có trái
Con gái có chồng
Đàn ông có vợ
Đàn bà có con
Bánh tổ cho ngon
Bánh hòn cho béo
Cái kéo thợ may
Cái cày làm ruộng
Cái xuỗng đắp bờ
Cái lờ đặt cá
Cái ná bắn chim
Cây kim may áo
Cái gáo múc nước
Cây thước đo vải
Cây cải mần dưa
Cái cưa mần thợ
Cái búa thợ rèn
Cái kèn ông Xã
Cái mã ông voi
Cái chùa Ông Phật!
Bài trướcNhững góc quay Cần Đước
Bài tiếp theo“Phố Wall” trên ngã ba sông

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây